Người dân có thu nhập như thế nào mới được xét duyệt mua dự án nhà ở xã hội tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì (Hà Nội) có giá bán tạm tính 25 triệu đồng/m2, dự kiến tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua vào quý IV/2025.
Mức giá 25 triệu đồng/m2 vừa được Sở Xây dựng Hà Nội công bố sau khi dự án nhà ở xã hội tại xã Tân Triều được khởi công cuối năm ngoái. Với đơn giá đó, căn hộ diện tích 70m2 tại dự án có giá khoảng 1,75 tỷ đồng.
Để được xét mua căn hộ thuộc dự án, phải đảm bảo thuộc các nhóm đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội.
Theo Bộ Xây dựng, đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội của Luật Nhà ở năm 2023 kế thừa Luật Nhà ở năm 2014, cơ bản bao hàm các đối tượng khó chủ động mua nhà ở nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước. Theo đó, đã mở rộng từ 10 nhóm lên 12 nhóm đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội, được quy định cụ thể tại Điều 76.
Luật Nhà ở năm 2023 cũng cắt giảm các điều kiện đối với người dân được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ vay vốn để mua nhà ở xã hội. Trong đó, các đối tượng theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở năm 2023 nếu thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập.
Các đối tượng mua và thuê mua nhà ở xã hội cần đáp ứng hai điều kiện trên.
![]() |
Một dự án nhà ở xã hội tại Hà Nội. Ảnh: Hồng Khanh |
Về điều kiện thu nhập đối với các nhóm đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội, Bộ Xây dựng cho biết, theo Nghị định số 100 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, đối với các đối tượng là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều 30.
Cụ thể, trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Với đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đang công tác thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định số 100.
Theo đó, trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn, nếu người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng theo quy định thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2 lần tổng thu nhập của sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá;
Trường hợp, vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá.
Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn không có hợp đồng lao động thì UBND cấp xã thực hiện xác nhận điều kiện về thu nhập.
Liên quan đến quy định về điều kiện thu nhập này, cử tri có thắc mắc rằng, đối với người lao động hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và công nhân, khi mức lương cơ bản được nâng từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng thì điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội có được điều chỉnh lên theo không?
Trả lời vấn đề này, Bộ Xây dựng cho hay, đối với người lao động hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và công nhân thì điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách mua, thuê mua nhà ở xã hội là mức thu nhập tính theo tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận, không phụ thuộc vào việc điều chỉnh mức lương cơ bản.
Điều 76 Luật Nhà ở năm 2023 quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội: 1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. 2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn. 3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. 4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. 5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị. 6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp. 7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác. 8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. 9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của luật này. 10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. 11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập. 12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp. |
Theo Hồng Khanh/Vietnamnet.vn
Link gốc: https://vietnamnet.vn/thu-nhap-nhu-the-nao-moi-duoc-mua-chung-cu-25-trieu-m2-o-ha-noi-2372262.html