(Xây dựng) - Theo trạch mệnh tương phối, người Đông tứ mệnh hợp với Đông tứ trạch, người Tây tứ mệnh hợp với Tây tứ trạch. Vậy cách tính mệnh này như thế nào?
Ảnh minh họa (Nguồn: Internet). |
Thiên mệnh và Niên mệnh
Mỗi người sinh mỗi năm sẽ có một mệnh riêng gọi là Thiên mệnh hay Cung mệnh, Mệnh quái, Mệnh quái chủ…, tính theo Bát quái, 8 quẻ trong Kinh Dịch. Thiên mệnh hay Cung mệnh dùng để xem nam nữ kết hôn có hợp tuổi không và được sử dụng trong phong thủy để tính hướng nhà… Cùng sinh một năm, nam và nữ sẽ có mệnh khác nhau.
Cần phân biệt mệnh này với Sinh mệnh, hay Niên mệnh tính theo Lục thập hoa giáp; ví dụ như Sơn Hạ Hỏa, Bích Thượng Thổ, Tuyền Trung Thủy, Bình Địa Mộc, Thoa Xuyến Kim… Sinh mệnh hay Niên mệnh dùng để xem tử vi và ngày tốt xấu… Nam, nữ sinh cùng năm có Niên mệnh giống nhau. Hai năm liền nhau, bắt đầu từ năm chẵn tính theo dương lịch, hay từ năm có can chi dương tính theo âm lịch, sẽ có cùng Mệnh. Ví dụ năm 1984 - Giáp Tý và 1985 - Ất Sửu có cùng mệnh Hải Trung Kim…
Trong bài này và trong phong thủy nói chung, chúng ta chỉ bàn đến Thiên mệnh hay Cung mệnh. Trong các bài trước, nhất là khi đề cập đến hướng trong phong thủy, cụ thể là trong bài về hướng nhà, hướng ban thờ, hướng bếp, chúng tôi đã đề cập nhiều đến Đông tứ mệnh, Tây tứ mệnh, Đông tứ Trạch, Tây tứ trạch và quan niệm trạch mệnh tương phối. Đây là nguyên lý và những khái niệm cơ bản để tính hướng trong phong thủy theo tuổi gia chủ và nó sẽ xuyên suốt những vấn đề phong thủy. Vì vậy, bạn cần phải phân biệt và nắm chắc vấn đề này thì mới hiểu được phong thủy.
Cách tính Mệnh và Trạch theo tuổi
Như bài trước chúng tôi đã nói, trong phong thủy không có hướng tốt hay xấu chung chung, mà hướng xấu hay tốt luôn gắn liền với tuổi gia chủ. Hướng xấu cho người này lại có thể là hướng tốt cho người khác và ngược lại. Việc chọn hướng nhà, hướng ban thờ và hướng bếp được căn cứ theo tuổi của người chủ gia đình, tức người cha, người chồng trong nhà. Nếu người cha đã mất, xác định hướng theo tuổi con trai cả. Trong trường hợp người phụ nữ độc thân hay đơn thân mới xác định theo tuổi người phụ nữ là chủ gia đình.
Việc xác định hướng hợp phong thủy là tính theo Thiên mệnh. Từ tuổi của gia chủ, tính ra Mệnh quái hay còn gọi là Phi cung để tính ra Cung mệnh (Thiên mệnh). Có 8 cung mệnh được tính theo Bát quái Tiên thiên trong Kinh Dịch là: Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn, Khôn. Sau đó, xác định Cung mệnh đó thuộc Đông tứ mệnh hay Tây tứ mệnh. Đông tứ mệnh gồm những người có Cung mệnh là Ly, Chấn, Tốn, Khảm; Tây tứ mệnh gồm những người có Cung mệnh là Càn, Đoài, Cấn, Khôn.
Từ Mệnh sẽ tính ra Trạch theo nguyên lý trạch mệnh tương phối: Người Đông tứ mệnh sẽ hợp với Đông tứ trạch và người Tây tứ mệnh hợp với Tây tứ trạch, tính theo Hậu thiên Bát quái là: Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài, Càn, Khảm, Cấn. Theo phong thủy, Đông tứ trạch gồm các hướng trên mặt đất sau: Đông (quái Chấn - hành Mộc), Đông Nam (quái Tốn - hành Mộc), Nam (quái Ly - hành Hỏa) và Bắc (quái Khảm - hành Thủy). Tây tứ trạch gồm các hướng: Tây Nam (quái Khôn – hành Thổ), Tây (quái Đoài - hành Kim), Tây Bắc (quái Càn - hành Kim) và Đông Bắc (quái Cấn - hành Thổ).
Như vậy, những người thuộc Đông tứ trạch hợp với các hướng tốt (cho cả hướng nhà, hướng ban thờ và hướng bếp đun) là: Đông, Đông Nam, Nam và Bắc; những hướng còn lại là xấu. Những người thuộc Tây tứ trạch hợp với các hướng gồm: Tây Nam, Tây, Tây Bắc và Đông Bắc; còn lại là những hướng xấu.
Như vậy, căn cứ vào tuổi của gia chủ, chúng ta sẽ tìm ra được hướng tốt phù hợp. Đi liền với Hướng, trong phong thủy còn có một khái niệm nữa gọi là Tọa. Nếu Hướng là đi tới, là nhìn ra phía trước mặt, thì Tọa nghĩa là ngồi, là tựa, tức là phía sau lưng. Như vậy, có thể coi Hướng và Tọa như một cặp phạm trù, như hai trang của một tờ giấy luôn song hành, không thể tách rời. Có Hướng thì ắt có Tọa và có Tọa ắt sẽ phải có Hướng. Về hình học, Hướng và Tọa quản hai cung cách nhau 180 độ.
(Kỳ sau chúng tôi sẽ hướng dẫn cách tính cung mệnh để từ đó xác định bạn thuộc Đông tứ mệnh hay Tây tứ mệnh để chọn hướng tốt cho mình).
Tuệ Linh
Theo