(Xây dựng) - Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Nghị định quy định về thẩm định giá.
Tại Luật Giá, Chính phủ quy định chi tiết 03 nội dung về thẩm định giá (ảnh minh họa). |
Bộ Tài chính cho biết, ngày 19/6/2023, Quốc hội khóa XV đã biểu quyết thông qua Luật Giá có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024. Tại Luật Giá, Chính phủ quy định chi tiết 03 nội dung về thẩm định giá, cụ thể: Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá; Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; Chính phủ quy định chi tiết việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
Do đó, cần thiết ban hành Nghị định quy định về thẩm định giá để quy định chi tiết các nội dung được Luật giao.
Việc xây dựng Nghị định quy định về thẩm định giá nhằm mục đích bảo đảm các quy định của Luật Giá đi vào cuộc sống. Đồng thời hoàn thiện cơ sở pháp lý về thẩm định giá để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về thẩm định giá đối với doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá.
Hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá
Theo dự thảo, thành phần của hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá gồm:
a) Đơn đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp theo mẫu quy định.
b) Bản sao giấy chứng nhận cập nhật kiến thức về thẩm định giá theo lĩnh vực chuyên môn còn hiệu lực tại thời điểm đăng ký hành nghề hoặc tài liệu chứng minh đã cập nhật kiến thức về thẩm định giá theo quy định trừ trường hợp thẻ thẩm định viên về giá được cấp dưới 01 năm tính đến thời điểm đăng ký hành nghề.
c) Phiếu lý lịch tư pháp số 02 do cơ quan có thẩm quyền cấp không quá 06 tháng tính đến thời điểm đăng ký hành nghề.
d) Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp gần nhất tính đến thời điểm đăng ký hành nghề trong trường hợp người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá với vai trò là người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp.
đ) Giấy xác nhận thời gian thực tế làm việc tại doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan quản lý Nhà nước về giá và thẩm định giá theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 của Nghị định này hoặc bản sao chứng thực sổ bảo hiểm xã hội thể hiện quá trình đóng bảo hiểm xã hội tại các cơ quan, đơn vị trên trừ trường hợp đã được thông báo là thẩm định viên về giá theo quy định của Luật Giá.
e) Bản sao chứng thực hợp đồng lao động ký kết giữa doanh nghiệp và người có Thẻ thẩm định viên về giá.
Theo Bộ Tài chính, danh mục hồ sơ trên được xây dựng trên cơ sở kế thừa và củng cố quy định hiện hành tại Thông tư số 60/2021/TT-BTC, bảo đảm phù hợp với điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá tại khoản 1 Điều 45 của Luật Giá. Việc quy định danh mục hồ sơ phải bao gồm Phiếu lý lịch tư pháp số 02 do cơ quan có thẩm quyền cấp không quá 06 tháng tính đến thời điểm đăng ký hành nghề nhằm rà soát các đối tượng không được phép hành nghề thẩm định giá quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật Giá, cụ thể là nhóm đối tượng: "người đang bị cấm hành nghề thẩm định giá theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang trong thời gian bị khởi tố, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; người đã bị kết án về một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, giá, thẩm định giá mà chưa được xóa án tích".
Trình tự đăng ký hành nghề thẩm định giá
Người có thẻ thẩm định viên về giá lập 01 bộ hồ sơ theo quy định gửi đến Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp thẩm định giá.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá xem xét, rà soát hồ sơ bảo đảm người có thẻ thẩm định viên về giá đủ điều kiện đăng ký hành nghề tại tổ chức mình và ký xác nhận trên Đơn đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp của từng người có thẻ thẩm định viên về giá.
Doanh nghiệp thẩm định giá có văn bản gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) kèm theo hồ sơ đăng ký hành nghề của từng người có thẻ thẩm định viên về giá. Hồ sơ gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Tài chính.
Trước ngày làm việc cuối cùng của tháng, người có thẻ thẩm định viên về giá đáp ứng đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm giá theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Giá và có hồ sơ đăng ký hành nghề được doanh nghiệp thẩm định giá gửi đến Bộ Tài chính trước ngày 15 của tháng đó theo dấu công văn đến thì được Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) xem xét, thông báo là thẩm định viên về giá trong danh sách thẩm định viên về giá được điều chỉnh hàng tháng.
Trường hợp người có thẻ thẩm định viên về giá chưa đáp ứng đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Giá, Bộ Tài chính thực hiện trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hồ sơ bị trả lại, doanh nghiệp có trách nhiệm nhận lại hồ sơ. Quá thời hạn trên, Bộ Tài chính không có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ này.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, có nội dung chưa chính xác, Bộ Tài chính phản hồi bằng văn bản hướng dẫn doanh nghiệp bổ sung hồ sơ.
Ngọc Linh
Theo