Thứ bảy 27/04/2024 02:07 24h qua English RSS
Hotline: 094 540 6866

Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW: 5 nhóm nhiệm vụ, 33 nhiệm vụ cụ thể

11:35 | 14/11/2022

(Xây dựng) – Ngày 11/11, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành đã ký ban hành Nghị quyết số 148/NQ–CP Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW: 5 nhóm nhiệm vụ, 33 nhiệm vụ cụ thể
Nghị quyết số 06-NQ/TW đặt mục tiêu tỷ lệ đô thị hoá toàn quốc đến năm 2025 đạt tối thiểu 45% và đến năm 2030 đạt trên 50%.

Cụ thể hóa Nghị quyết 06-NQ/TW

Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Chương trình) có 4 mục tiêu chính. Thứ nhất là xây dựng và ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhằm thống nhất trong công tác chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt sâu rộng các nội dung và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TW, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo các ngành, các cấp đối với công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý phát triển đô thị hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.

Thứ hai là cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu tại Nghị quyết 06-NQ/TW bằng các nhiệm vụ, giải pháp thiết thực của Chính phủ gắn với kế hoạch tổ chức thực hiện theo lộ trình cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của Nghị quyết.

Thứ ba là phát huy vai trò kiến tạo, điều phối của Chính phủ theo nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng, tập trung, dân chủ.

Thứ tư là phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết 06-NQ/TW. Trong đó, tỷ lệ đô thị hoá toàn quốc đến năm 2025 đạt tối thiểu 45%, đến năm 2030 đạt trên 50%. Số lượng đô thị toàn quốc đến năm 2025 khoảng 950 - 1.000 đô thị, đến năm 2030 khoảng 1.000 - 1.200 đô thị. Đến năm 2025, 100% các đô thị hiện có và đô thị mới có quy hoạch tổng thể, quy hoạch phân khu, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị.

Đến năm 2030, hình thành một số trung tâm đô thị cấp quốc gia, cấp vùng đạt các chỉ tiêu về y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa cấp đô thị tương đương mức bình quân của các đô thị thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN.

Kinh tế khu vực đô thị đóng góp vào GDP cả nước khoảng 75% vào năm 2025 và khoảng 85% vào năm 2030. Ngoài ra, Việt Nam cũng sẽ phấn đấu xây dựng mạng lưới đô thị thông minh trung tâm cấp quốc gia và cấp vùng kết nối quốc tế với 3 - 5 đô thị có thương hiệu được công nhận tầm khu vực và quốc tế vào năm 2030.

Tầm nhìn đến năm 2045, tỷ lệ đô thị hoá của nước ta thuộc nhóm trung bình cao của khu vực ASEAN và châu Á; hệ thống đô thị liên kết thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các vùng, miền, có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, kiến trúc tiêu biểu giàu bản sắc, xanh, hiện đại, thông minh; xây dựng được ít nhât 5 đô thị đạt tầm cỡ quốc tế.

Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW: 5 nhóm nhiệm vụ, 33 nhiệm vụ cụ thể
Một trong các nhóm nhiệm vụ của Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW là đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch

Để hoàn thành các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết 06-NQ/TW, tại Nghị quyết số 148/NQ–CP, Chính phủ đã đề ra 5 nhóm nhiệm vụ và 33 nhiệm vụ cụ thể.

Trong đó, nhóm nhiệm vụ thứ nhất là thống nhất nhận thức, hành động về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam. Các cơ quan chức năng ở các cấp cần tổ chức quán triệt và thực hiện tuyên truyền, giáo dục, vận động sâu rộng trong toàn xã hội về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Nhóm nhiệm vụ thứ hai là nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý phát triển đô thị bền vững. Trong nhóm nhiệm vụ này có 4 nhiệm vụ cụ thể. Thứ nhất là tổ chức lập Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Thứ hai là tổ chức rà soát, điều chỉnh hoặc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy chế quản lý kiến trúc. Thứ ba là tổng kết, đánh giá mô hình Ban chỉ đạo quy hoạch và đầu tư xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội, vùng thành phố Hồ Chí Minh và mô hình tổ chức điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm; đề xuất mô hình quản lý vùng đô thị phù họp cho giai đoạn 2022 – 2030. Thứ tư là tổ chức lập Quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại

Nhóm nhiệm vụ thứ ba của Chương trình là đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, thích ứng với biến đổi khí hậu. Trong nhóm nhiệm vụ này có 14 nhiệm vụ cụ thể.

Thứ nhất là tổ chức rà soát, điều chỉnh hoặc lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và chương trình phát triển đô thị từng đô thị. Thứ hai là đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các đô thị. Thứ ba là cải tạo, chỉnh trang các đô thị vừa và lớn từ loại III trở lên. Thứ tư là thí điểm thực hiện các dự án tái thiết đô thị và nghiên cứu đề xuất thí điểm các mô hình đột phá, đổi mới sáng tạo. Thứ năm là đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, liên vùng. Thứ sáu là đầu tư phát triển đảm bảo an sinh nhà ở. Thứ bảy là xây dựng, phát triển đô thị thông minh.

Thứ tám là xây dựng, phát triển đô thị có năng lực chống chịu, ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển các công trình xanh, khu đô thị xanh trong đô thị, đảm bảo chất lượng môi trường, giảm phát thải khí nhà kính và tăng trưởng xanh. Thứ chín là tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đối với các khu vực nông thôn đô thị hóa. Thứ mười là rà soát tổng thể, sắp xếp lại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tại các đô thị. Thứ mười một là hạn chế xe cá nhân và khuyến khích các phương tiện giao thông công cộng, thân thiện môi trường. Thứ mười hai là giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị. Thứ mười ba là đề xuất các biện pháp kiểm soát, cải thiện chất lượng không khí. Thứ mười bốn là mô hình bảo đảm phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở tại đô thị.

Rà soát, xây dựng và sửa đổi 9 bộ Luật

Nhóm nhiệm vụ thứ tư của Chương trình là xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành. Trong nhóm nhiệm vụ này có 4 nhiệm vụ cụ thể, đó là sơ kết việc thực hiện tổ chức mô hình chính quyền đô thị theo các Nghị quyết của Quốc hội; Xây dựng nguồn nhân lực cho phát triển đô thị; Rà soát quy hoạch về giao thông bảo đảm thông suốt và liên kết vùng; Nghiên cứu mô hình bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quản lý đô thị.

Cuối cùng, nhóm nhiệm vụ thứ năm là xây dựng các cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm 11 nhiệm vụ cụ thể. Trong đó, 9 nhiệm vụ đầu là nghiên cứu, rà soát và xây dựng 9 bộ Luật, bao gồm: Luật điều chỉnh về Quy hoạch đô thị và nông thôn; Luật điều chỉnh về quản lý và phát triển đô thị; Luật Nhà ở (sửa đổi); Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi); Luật điều chỉnh về cấp, thoát nước; Luật điều chỉnh về quản lý không gian ngầm; Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi, bổ sung); Luật Việc làm (sửa đổi) và Luật Đất đai (sửa đổi). Hai nhiệm vụ cuối cùng là rà soát, sửa đổi bổ sung hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững và nghiên cứu, xây dựng các cơ chế chính sách đặc thù.

Theo nội dung Nghị quyết số 148/NQ–CP, Bộ Xây dựng sẽ là cơ quan đầu mối phối hợp các Bộ, ngành và địa phương, tổng hợp đề xuất, xây dựng Chương trình Quốc gia về xây dựng, cải tạo, chỉnh trang tái thiết đô thị và phát triển đô thị, báo cáo Thủ tướng Chính phủ nhu cầu cần Trung ương hỗ trợ để hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu về phát triển đô thị đề ra tại Nghị quyết số 06-NQ/TW.

Ngoài ra, Bộ Xây dựng cũng phải phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các địa phương trong bố trí, vận động thu hút đa dạng hóa nguồn lực để thống nhất thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm, đảm bảo đạt được mục tiêu Chương trình hành động đề ra; điều phối, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu theo yêu cầu của Nghị quyết số 06-NQ/TW tại các tỉnh, thành phố; hướng dẫn các địa phương thực hiện Chương trình hành động, tổng hợp các kiến nghị, đề xuất để báo cáo cấp có thẩm quyền.

Bộ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị:

Việc thực hiện thành công các Chương trình hành động triển khai Nghị quyết 06-NQ/TW sẽ là cơ hội thúc đẩy quá trình đô thị hóa nhanh và nâng cao chất lượng đô thị trên phạm vi cả nước, nâng tầm phát triển và xây dựng các thương hiệu đô thị Việt Nam trong khu vực, hoàn thành mục tiêu đóng góp vào sự phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, thông minh, thích ứng biến đổi khí hậu, giữ gìn và phát huy bản sắc đô thị mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết số 06-NQ/TW đã đề ra.

15 chỉ tiêu cụ thể về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Tỷ lệ đô thị hóa toàn quốc đến năm 2045 trên 45% và trên 50% vào năm 2030

- Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đến năm 2025 đạt 1.5 % - 1.9% và đến năm 2030 đạt 1,9% - 2,3%

- Số lượng đô thị toàn quốc vào năm 2025 khoảng 950- 1.000 và đến năm 2030 khoảng 1.000- 1.200

- Tỷ lệ đô thị loại III trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hoá cấp đô thị đạt 100% vào năm 2025.

- Tỷ lệ phủ kín quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đô thị đạt 100% vào năm 2025.

- Tỷ lệ các đô thị hiện có và đô thị mới có chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị đạt 100% vào năm 2025.

- Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt tỷ lệ 11% – 16% vào năm 2025 và 16-26% vào năm 2030

- Diện tích cây xanh đô thị bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt 6-8m2/người vào năm 2025 và 8-10m2/người vào năm 2030

- Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị trên 28m2/người vào năm 2025 và trên 32m2/người vào năm 2030

- Tỷ lệ phủ kín hạ tầng mạng băng rộng cáp quang đến các hộ gia đình trên 80% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030

- Tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử đạt trên 80% vào năm 2025 và trên 100% vào năm 2030

- Đóng góp kinh tế khu vực đô thị vào GDP cả nước đạt trên 75% vào năm 2025 và trên 85% vào năm 2030

- Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP của các đô thị trực thuộc Trung ương đạt 25%-30% vào năm 2025 và 35%-40% vào năm 2030

- Số lượng đô thị có thương hiệu được công nhận tầm khu vực và quốc tế 3-5 đô thị

- Hình thành một số trung tâm đô thị cấp quốc gia, cấp vùng đạt các chỉ tiêu về y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa cấp đô thị tương đương mức bình quân của các đô thị thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN

Hữu Mạnh

Theo

Cùng chuyên mục
Xem thêm
...

Tin bài cuối cùng

Không còn dữ liệu để load