Thứ sáu 21/02/2025 09:08 24h qua English RSS
Hotline: 094 540 6866
Trang chủ / Bất động sản /

Căn cứ xác định hộ gia đình, cá nhân được bồi thường đất

16:24 | 19/02/2025

(Xây dựng) - Ông Vũ Quang Huy (Hà Nội) hỏi, theo quy định bồi thường về đất tại Điều 8 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống là phải thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn đúng không?

Căn cứ xác định hộ gia đình, cá nhân được bồi thường đất
Ảnh minh họa.

Tại Điều 8 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất quy định:

"Điều 8. Bồi thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trước ngày 01/7/2014 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống trước ngày 18/12/1980 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc bồi thường về đất thực hiện theo quy định như sau:

a) Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống mà diện tích thu hồi của thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai thì được bồi thường bằng hạn mức công nhận đất ở. Đối với diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn diện tích đất ở được công nhận quy định tại Khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất ở theo diện tích đất thực tế xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó sau khi đã trừ tiền sử dụng đất phải nộp như khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất vượt hạn mức tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

b) Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất ở đối với toàn bộ diện tích đất thu hồi;

c) Trường hợp thu hồi diện tích đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì bồi thường theo diện tích thực tế đã sử dụng bị thu hồi; loại đất tính bồi thường được áp dụng như đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại của thửa đất không được bồi thường đất ở và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản này thì được bồi thường theo loại đất nông nghiệp.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc bồi thường về đất thực hiện theo quy định như sau:

a) Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thu hồi của thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai thì được bồi thường bằng hạn mức công nhận đất ở. Đối với diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn diện tích đất ở được công nhận quy định tại Khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất ở theo diện tích đất thực tế xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó sau khi đã trừ tiền sử dụng đất phải nộp như khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất vượt hạn mức tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

b) Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thu hồi của thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất ở đối với toàn bộ diện tích đất thu hồi;

c) Trường hợp thu hồi diện tích đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì bồi thường theo diện tích đất thực tế đã sử dụng bị thu hồi; loại đất tính bồi thường được áp dụng như đối với trường hợp đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại của thửa đất không được bồi thường đất ở và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản này thì được bồi thường theo loại đất nông nghiệp.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc bồi thường về đất thực hiện theo quy định như sau:

a) Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thu hồi của thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 195 và Khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất ở bằng hạn mức giao đất ở. Đối với diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì được bồi thường về đất ở đối với diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó;

b) Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thu hồi của thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 195 và Khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất ở đối với toàn bộ diện tích đất thu hồi;

c) Trường hợp thu hồi diện tích đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì bồi thường theo diện tích thực tế đã sử dụng bị thu hồi; loại đất tính bồi thường được áp dụng như đối với trường hợp đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại của thửa đất không được bồi thường đất ở và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản này thì được bồi thường theo loại đất nông nghiệp.

4. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 118 của Luật Đất đai đã sử dụng đất ở ổn định trước ngày 01/7/2014 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì được bồi thường về đất ở; diện tích đất ở bồi thường xác định theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là đơn vị hành chính cấp huyện, xã hoặc thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự theo quy định hoặc quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc người được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, phân cấp, ủy quyền".

Căn cứ quy định nêu trên, đề nghị ông căn cứ quy định tại từng điều, khoản, điểm để thực hiện theo quy định của pháp luật.

Anh Thư

Theo

Cùng chuyên mục
  • Thành phố Hồ Chí Minh: Kiến nghị xử lý hành vi để đất trống, không sử dụng đất

    (Xây dựng) - Mới đây, Sở Tài Nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh có văn bản báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về những khó khăn, vướng mắc trong việc xử lý hành vi để đất trống khi giải quyết hồ sơ sử dụng đất.

  • Quy định về đất ở tại đô thị

    (Xây dựng) - Đất ở tại đô thị thuộc nhóm đất phi nông nghiệp được sử dụng với mục đích xây dựng nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị. Vậy Đất ở tại đô thị hiện nay được quy định thế nào?

  • Quảng Ninh: Thực hiện cơ chế hỗ trợ tài chính cho chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh

    (Xây dựng) – Tỉnh Quảng Ninh đang lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân tham gia góp ý cho Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh Quy định cơ chế hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Dự kiến Nghị quyết này sẽ được UBND tỉnh Quảng Ninh trình thông qua HĐND tỉnh tại kỳ họp chuyên đề tháng 3/2025 và có hiệu lực từ ngày 01/4/2025.

  • Năm 2025: Khởi đầu chu kỳ mới của thị trường bất động sản

    (Xây dựng) - Thị trường bất động sản Việt Nam năm 2025 được dự báo sẽ bước vào chu kỳ phát triển mới, đầy hứa hẹn và bền vững hơn nhờ những trợ lực vững chắc từ việc hoàn thiện khung pháp lý, niềm tin của nhà đầu tư được củng cố và các yếu tố tăng trưởng mạnh mẽ về nền kinh tế vĩ mô.

  • Thủ tục xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    (Xây dựng) - Năm 2007, công ty ông Nguyễn Quang Đạo (Thành phố Hồ Chí Minh) nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất ở ổn định lâu dài từ chủ sử dụng, thời hạn góp vốn 40 năm. Ngày 31/7/2024, chủ sử dụng đất và công ty thỏa thuận chấm dứt việc góp vốn này theo khoản 3 Điều 80 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, thỏa thuận được công chứng cùng ngày.

  • Văn Phú - Invest: Khẳng định vị thế với giải thưởng Top 10 Nhà phát triển bất động sản hàng đầu Việt Nam 2024

    (Xây dựng) - Giữa bối cảnh thị trường bất động sản Việt Nam đang phân hóa rõ rệt, chỉ những doanh nghiệp có chiến lược bền vững, sản phẩm chất lượng và uy tín mới có thể giữ vững vị thế. Công ty Cổ phần Đầu tư Văn Phú - Invest đã chứng minh năng lực vượt trội khi vinh dự góp mặt trong Top 10 Nhà phát triển bất động sản hàng đầu Việt Nam 2024. Giải thưởng danh giá này ghi nhận nỗ lực bền bỉ của doanh nghiệp, đồng thời khẳng định niềm tin từ khách hàng, nhà đầu tư và giới chuyên môn.

Xem thêm
...

Tin bài cuối cùng

Không còn dữ liệu để load