Thứ sáu 29/03/2024 18:01 24h qua English RSS
Hotline: 094 540 6866

Cách tính tiền sử dụng đất tái định cư đối với thương binh

11:08 | 17/11/2022

(Xây dựng) – Ông Nguyễn Xuân Sáng (Thái Bình) là thương binh hạng 3/4, mất 40% sức lao động. Nhà ông bị thu hồi gần hết đất ở do nằm trong dự án mở rộng đường và được bố trí tái định cư. Gia đình ông Sáng đã làm đơn xin miễn giảm số tiền sử dụng đất tái định cư và được UBND tỉnh chấp thuận.

Cách tính tiền sử dụng đất tái định cư đối với thương binh
Ảnh minh họa (nguồn: TL).

Theo ông Sáng hiểu, căn cứ Nghị định số 131/2021/NĐ-CP; Điều 4 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì số tiền ông được miễn giảm = 70% giá trị tiền lô đất tái định cư được Nhà nước giao.

Tuy nhiên, Chi cục Thuế lại tính số tiền ông được giảm = 70% x (Giá trị lô đất tái định cư - số tiền đã nhận đền bù giải phóng mặt bằng tại mảnh đất trước đây).

Như vậy gần như ông không được giảm tiền sử dụng đất. Ông Sáng hỏi, cách tính như vậy có đúng không?

Chi cục Thuế khu vực thành phố Thái Bình - Vũ Thư, tỉnh Thái Bình trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ tính tiền sử dụng đất

Các căn cứ để Chi cục Thuế tính tiền sử dụng đất:

Thông tin tại Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số 4338/PC-CNVPĐK ngày 26/9/2022, bổ sung thông tin ngày 1/10/2022 của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai Thành phố.

Hộ gia đình, cá nhân: Ông Nguyễn Xuân Sáng và bà Bùi Thị Huyền.

Thửa đất số: 1970, tờ bản đồ số: 13.

Địa chỉ thửa đất: Khu QHDC, TĐC và CTCC (khu 26ha), xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình.

Đường, phố: Khu DC, TĐC và CTCC (26ha): Đường nội bộ còn lại; vị trí 1.

Diện tích thửa đất: 67,2m2; diện tích đất cấp mới: 67,2m2; diện tích phải nộp tiền sử dụng đất: 67,2m2.

Nguồn gốc sử dụng đất: Đất giao theo Quyết định 5547/QĐ-UB ngày 31/12/2021.

Mục đích sử dụng đất: đất ở tại nông thôn.

Thời hạn sử dụng đất: Lâu dài.

Đối tượng thuộc diện miễn, giảm hoặc ghi nợ tiền sử dụng đất: Quyết định 3511/QĐ-UBND ngày 7/9/2022 của UBND thành phố Thái Bình.

Tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định:

"Điều 4: Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất

2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo công thức sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất x Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất – Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có) – Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có).

Trong đó:

a) Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

b) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Nghị định này.

c) Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất là tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nhà đầu tư đã tự nguyện ứng cho Nhà nước".

Quy định về hệ số điều chỉnh giá đất: Tại Khoản 3, Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định:

"3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:

c) Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại áp dụng để xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp:

Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.

Hàng năm, UBND cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp quy định tại Điểm này...".

- Quy định về giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất: Tại Khoản b Điều 1 Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh Thái Bình quy định:

"Điều 1: Ban hành Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 trên địa bàn tỉnh Thái Bình, cụ thể như sau:

… b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước

Giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất: Được xác định bằng 1,1 lần hệ số điều chỉnh giá đất ở có cùng vị trí tương ứng tại phụ lục kèm theo".

Tại Phụ lục 01-1 hệ số điều chỉnh giá đất ở tại nông thôn thành phố Thái Bình năm 2021 kèm theo Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh Thái Bình quy định:

"1.4. Xã Phú Xuân

Khu dân cư, tái định cư và công trình công cộng (26ha):

Đường nội bộ còn lại, tại vị trí 1 giá đất 7.000.000 đồng/m2, hệ số điều chỉnh giả đất ở năm 2021 là 1,4 lần".

Căn cứ Điều 1 Quyết định số 3511/QĐ-UB ngày 7/9/2022 của UBND thành phố Thái Bình như sau:

"Điều 1: Giảm 70% tiền sử dụng đất chênh lệch phải nộp trong hạn mức giao đất ở cho ông Nguyễn Xuân Sáng, thường trú tại tổ 01, xã Phú Xuân, thành phố Thái Bình, thuộc lô đất số 23-O14, diện tích 67,2m2 tại khu quy hoạch dân cư, tái định cư và công trình công cộng xã Phú Xuân (khu 26 ha) thành phố Thái Bình; do ông Nguyễn Xuân Sáng là thương binh, tỷ lệ thương tật 35% được giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 103 và Điểm a Khoản 3 Điều 105 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ; cụ thể:

Số tiền chênh lệch phải nộp bằng (=) số tiền sử dụng đất phải nộp theo Quyết định số 5547/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND Thành phố trừ (-) số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất ở được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 356/QĐ-UBND ngày 25/1/2021, được điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định số 1676/QĐ- UBND ngày 9/5/2022".

Các khoản đối trừ vào tiền sử dụng đất

Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển sang, căn cứ các quy định: Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh Thái Bình về hệ số điều chỉnh giá đất, Quyết định số 3511/QĐ-UB ngày 7/9/2022 của UBND thành phố Thái Bình, Chi cục Thuế tính tiền sử dụng đất phải nộp cho hộ ông Nguyễn Xuân Sáng như sau:

Cách tính tiền sử dụng đất tái định cư đối với thương binh

Căn cứ Thông báo số 535/TB-TCKH ngày 21/9/2022 của Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Thái Bình các khoản đối trừ vào tiền sử dụng đất:

Tiền giải phóng mặt bằng = 67,2m2 * 1.304.000 đồng/m2 = 87.628.800 đồng.

Chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật = 67,2m2 * 1.500.000 đồng/m2 = 100.800.000 đồng.

Ngày 11/10/2022, Chi cục Thuế khu vực thành phố Thái Bình - Vũ Thư đã ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất cho ông Nguyễn Xuân Sáng, Thông báo số LTB2211501-TK0017358/TB-CCT, số tiền: 724.416.000 đồng trừ số tiền được giảm 70% là 131.191.200 đồng còn phải nộp là: 593.224.800 đồng.

Trong đó:

Nộp theo Chương 857, Tiểu mục 1401 là: 404.796.000 đồng (tiền sử dụng đất).

Nộp theo Chương 799, Tiểu mục 1401 là: 100.800.000 đồng (tiền xây dựng cơ sở hạ tầng).

Nộp theo Chương 799, Tiểu mục 1401 là: 87.628.800 đồng (tiền bồi thường GPMB).

Chi cục Thuế khu vực thành phố Thái Bình - Vũ Thư trả lời để ông Nguyễn Xuân Sáng được biết.

Thảo Phương

Theo

Cùng chuyên mục
Xem thêm
...

Tin bài cuối cùng

Không còn dữ liệu để load