(Xây dựng) - Khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước giao quyền sử dụng đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Theo Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, tính tiền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất căn cứ vào: Diện tích đất được giao; Mục đích sử dụng đất; Giá đất tính thu tiền sử dụng đất. |
Theo đó, việc giao đất được thực hiện theo 2 hình thức: Giao đất có thu tiền sử dụng đất; Giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Trong đó, Điều 55 Luật Đất đai 2013 và hướng dẫn tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Theo Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, tính tiền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất căn cứ vào: Diện tích đất được giao; Mục đích sử dụng đất; Giá đất tính thu tiền sử dụng đất.
Trong đó, giá đất theo bảng giá đất do UBND tỉnh quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.
Về cách tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất như sau: Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua đấu giá (khoản 1 Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 135/2016/NĐ-CP):
Tiền sử dụng đất phải nộp = số tiền trúng đấu giá
Trong đó xác định giá khởi điểm cụ thể như sau:
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với tỉnh còn lại: là giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định.
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị dưới 30 tỉ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với tỉnh còn lại: là giá đất cụ thể do cơ quan tài chính xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá (khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP):
Tiền sử dụng đất phải nộp = giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất X diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất - tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có) - tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có).
Trong đó: Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất.
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất là tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được phê duyệt mà nhà đầu tư đã tự nguyện ứng cho Nhà nước.
Ngọc Linh
Theo