Nhằm cụ thể hóa Luật Thủ đô (khoản 2 điều 20), ngày 11-7, tại kỳ họp thứ 10 HĐND TP Hà Nội khóa XIV đã thông qua Nghị quyết về quy định mức tiền phạt đối với một số hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực xây dựng.
Theo đó, Nghị quyết gồm 3 chương, 13 điều. Trong đó, quy định mức tiền phạt đối với một số hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở (viết tắt là Nghị định số 121/2013/NĐ-CP) ở nội thành thành phố Hà Nội.
Nghị quyết này áp dụng đối với các hành vi được quy định tại khoản 2 Điều 12; khoản 1, các điểm b và c khoản 2, các điểm b và c khoản 3, các điểm b và c khoản 4, các điểm b và c khoản 5, các điểm b và c khoản 6, điểm b khoản 7 và khoản 8 Điều 13; điểm b khoản 3 Đỉều 15; khoản 7 Điều 16; điểm b khoản 1, các điểm b và c khoản 2, các điểm a, b và c khoản 3, các điểm b và c khoản 4, các điểm b và c khoản 5 Điều 27; điểm c khoản 3 Điều 29 và khoản 1 Điều 33 của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP.
Nghị quyết quy định phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công
Những hành vi không quy định trong Nghị quyết; các hình thức xử phạt khác không phải là phạt tiền, thủ tục xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và những nội dung khác được thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 121/2013/NĐ-CP.
Mức tiền phạt đối với chủ đầu tư:
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công.
Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau: từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác; từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về xây dựng gây lún, nứt, hư hỏng công trình lân cận hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, như sau: từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai giấy phép xây dựng được cấp đối với trường họp cấp phép sửa chữa, cải tạo, như sau: từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường họp phải lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm công tác quản lý chất lượng công trình gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận mà không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác, như sau: từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với xây dựng Cống trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới, như sau: từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây đựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình
Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng, như sau: từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riểng lẻ ở đô thị; từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường họp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng.
Vi phạm quy định về giám sát thi công xây dựng công trình: Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi để nhà thầu thi công thi công sai thiết kế được duyệt; thi công không đúng với biện pháp tổ chức thi công được duyệt.
Vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai thiết kế đã được duyệt hoặc sai quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc sai tiêu chuẩn được quy định áp dụng.
Phạt tiền 6 - 10 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị khi thi công xây dựng công trình sai giấy phép xây dựng được cấp đối với trường họp cấp phép sửa chữa, cải tạo
Đối với nhà thầu:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thi công xây dựng không có phương tiện che chắn; để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh; để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Phạt tiền hành vi thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về xây dựng gây lún, nứt công trình lân cận, công trình hạ tầng kỹ thuật, như sau: từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đổi với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với xây dựng công trinh thuộc trường họp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau đây sau khi công trình đã bị lập biên bản vi phạm hành chính và ngừng thi công xây dựng: thi công xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng; thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng; thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.
Phạt tiền đối với nhà thầu tiếp tục thực hiện thi công xây dựng đối với công trình đã bị người có thẩm quyền ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, như sau: từ 200.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng vi phạm quy định về quản lý chẩt lượng công trìrih gấỷ sụp đổ hoặc cố’nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận mà không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác, như sau: từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị; từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường họp phải lập báo cáo kinh tể - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng: Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi thi công sai thiết kế đã được phê duyệt.
Đối với tổ chức, cá nhân khác:
Vi phạm quy định về ngừng cung cấp điện, cung cấp nước đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện ngừng cung cấp điện, cung cấp nước đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng khi có quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình của người có thẩm quyền.
UBND thành phố Hà Nội có trách nhiệm: tổ chức triển khai và tổng kết thực hiện Nghị quyết.Trong trường hợp có sự điều chỉnh Nghị định số 121/2013/NĐ-CP hoặc căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô trong từng giai đoạn, UBND thành phố tổ chức nghiên cứu, xem xét trình HĐND thành phố sửa đổi, bổ sung, thay thế Nghị quyết cho phù hợp. Nghị quyết này sẽ có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Theo HNM
Theo