(Xây dựng) - Thông tư số 56/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 31/7/2024 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
Chi phí xem bảng giá đất đã được quy định tại Thông tư số 56/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính. |
Chính quyền cấp tỉnh xây dựng bảng giá đất
Trước đây, theo quy định tại Điều 114 Luật Đất đai 2013, các địa phương sẽ căn cứ vào khung giá đất để xây dựng và ban hành bảng giá đất theo chu kỳ 5 năm/lần, mỗi năm sẽ ban hành hệ số giá đất (hệ số K). Bảng giá đất này không được quy định giá đất ngoài khung giá đất của Chính phủ đã ban hành.
Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 đã quy định bỏ khung giá đất. Điều này đồng nghĩa với việc Nhà nước sẽ không áp dụng mức giá tối thiểu và tối đa với từng loại đất theo từng khu vực, thay vào đó, các tỉnh, thành phố sẽ căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp định giá đất để xây dựng ra bảng giá đất.
Cụ thể, theo khoản 2, khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024, UBND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền xây dựng bảng giá đất, sau đó trình lên HĐND cùng cấp để quyết định bảng giá đất lần đầu.
Hàng năm, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trình bảng giá đất đã xây dựng lên HĐND cấp tỉnh điều chỉnh, sửa đổi để công bố và áp dụng bảng giá đất từ ngày 01/01 của năm tiếp theo.
Bảng giá đất sẽ được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì cần phải xây dựng bảng giá đất cho đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
Luật Đất đai 2024 cho phép các địa phương được áp dụng bảng giá đất cũ đến ngày 31/12/2025. Sau đó, các địa phương sẽ áp dụng bảng giá đất mới từ ngày 1/1/2026.
Chi phí xem bảng giá đất
Khi hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được ra mắt, người dân hoàn toàn có thể thực hiện tra cứu trực tiếp trên cổng hệ thống dữ liệu thông tin về đất đai. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có trách nhiệm quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp phần mềm của hệ thống thông tin quốc gia về đất đai nên người dân hoàn toàn có thể yên tâm về tính chính xác của dữ liệu.
Về chi phí xem bảng giá đất, tại Mục IV phụ lục I đính kèm Thông tư 56/2024/TT-BTC do Bộ Tài chính quy định mức chi phí để xem tài liệu như sau: Đối với bản giá đất hàng năm, mức thu phí được tính là 8.200 đồng đối với một trang tài liệu scan hoặc trang tài liệu số. Mức phí này áp dụng cho 5 trang đầu tiên, từ trang thứ 6 trở đi mức phí là 900 đồng/trang.
Đối với lớp dữ liệu giá đất theo bảng giá đất ban hành đến từng thửa đất, lớp thửa đất chuẩn, lớp vùng giá trị theo năm tính đến lớp dữ liệu theo xã có mức phí là 400.000 đồng.
Đối với dữ liệu giá đất (giá cụ thể, giá chuyển nhượng trên thị trường, giá thu thập qua điều tra khảo sát, giá theo bảng giá đất, giá theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất) sẽ có mức thu phí 10.000 đồng/thửa.
Tiến Hào
Theo