(Xây dựng) - Trong các dự án nhà máy nước, mạng lưới đường ống chiếm chi phí hơn 70% chi phí xây dựng công trình. Hiện trên thị trường có rất nhiều loại ống; tuy nhiên lựa chọn đường ống nào để có thể bảo vệ đường ống một cách hữu hiệu nhất là vấn đề các nhà đầu tư thực sự quan tâm.
Một trong những khâu quan trọng nhất khi tiến hành xây dựng nhà máy nước đó là thiết bị, vật tư, phụ tùng cho mạng lưới đường ống nước, bao gồm các thiết bị: Ống, van, tê, thập, cút, ống nối, bù cái, côn, trụ cứu hoả, gối đỡ… trạm biến tần là một trong những thiết bị cần thiết cho giải pháp tiết kiệm năng lượng, đồng thời điều khiển giám sát hệ thống bơm, kết nối truyền thông và scada. Riêng ống là thiết bị quan trọng nhất để dẫn nước và định hướng dòng chảy, có hai loại ống là ống kim loại và phi kim loại. Cụ thể thì ống kim loại bao gồm ống gang dẻo, gang xám, ống thép… Riêng ống phi kim loại: Bao gồm ống bê tông dự ứng lực có nòng thép, ống HDPE, ống uPVC, ngoài ra còn có ống thuỷ tinh, ống bằng gốm sứ.
Hiện tại mạng lưới cấp nước ở Việt Nam tồn tại từ lâu là sử dụng ống uPVC vì giá thành rẻ, dễ đấu nối, nhưng tuổi thọ không cao dễ bị lão hoá, khó bảo dưỡng, chịu tác động cơ học kém, nên hiện nay xu hướng chuyển qua sử dụng ống HDPE. Do ống nhựa thường sử dụng cho đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 400mm, còn ống gang thì có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 1.200mm, muốn ống có đường kính lớn hơn thì sử dụng bê tông dự ứng lực hoặc ống thép.
Việc lựa chọn ống còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, địa chất thuỷ văn ngoài ra còn phụ thuộc vào việc duy tu, bảo dưỡng, dò tìm rò rỉ. Riêng ống kim loại bao gồm ống gang, ống thép, ống đồng, ống thép tráng kẽm. Trong đó ống kim loại được sử dụng sớm nhất và hiện nay thì không còn chiếm ưu thế bởi sự bùng phát của ống nhựa.
Theo ông Nguyễn Văn Thiền - Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Tổng Giám đốc CTy TNHH Một thành viên Cấp thoát nước - Môi trường Bình Dương: Từ những năm 1990, ống nhựa phát triển nhanh chóng mà dẫn đầu là ống PVC, tuy nhiên ở thời điểm hiện tại, ống PVC đã tăng không đáng kể mà ống HDPE và ống PPR được lựa chọn tiêu dung nhiều nhất, tăng khoảng 3 - 3,5 lần so với trước đây. Ống kim loại có ống gang dẻo là loại được phát triển ống gang xám để truyền dẫn và phân phối nước sạch, ở các nước phát triển thường được sản xuất hoàn toàn từ các nguyên liệu tái chế và bản thân đường ống đã qua sử dụng cũng được tái chế và sử dụng lại. Trong đó, ống gang dẻo được chế tạo bằng phương pháp đúc: Đúc li tâm rót thẳng đứng hoặc dùng khuôn cát, đường kính từ 50 - 1.400 mm, chiều dài thông thường 6 - 10m.
Để chống xâm thực, ống gang dẻo sau khi sản xuất được phủ lên mặt trong một lớp kẽm và lớp bitum nóng chảy và sau đó được phun vữa xi măng. Mặt bên ngoài sẽ được phủ lớp bitum, loại ống này được dùng rộng rãi nhất trong mạng lưới cấp nước bên ngoài, đồng thời cũng sử dụng cho mạng lưới thoát nước. Có thể thấy loại ống này bền, chống xâm thực tốt, và chịu được áp lực tương đối cao. Đồng thời ít biến động do nhiệt gây ra trong các mối nối. Tuy nhiên khả năng chịu tác động của tải trọng động kém hơn ống thép, tốn nhiều kim loại hơn, gây khó khăn khi vận chuyển và thi công, khi bị phá hoại thường vỡ ra thành các mảnh lớn gây tổn thất nước và ảnh hưởng vệ sinh môi trường.
Vì vậy, các nhà sản xuất sử dụng ống thép để dùng trong hệ thống cấp nước, sử dụng để lắp đặt các tuyến ống dẫn áp lực cao cho mạng lưới cấp nước bên ngoài. Ống được sử dụng trong những điều kiện yêu cầu khả năng chịu tải trọng động cao và lực uốn lớn. Loại ống này nhẹ và dễ vận chuyển. Mặt trong, ngoài ống bóng, hệ số ma sát nhỏ. Chịu được áp lực cao, lắp đặt dễ dàng, chính xác, bền không thấm nước, độ bền cơ học và độ chịu va đập cao, nếu sử dụng đúng yêu cầu kỹ thuật thì độ bền không dưới 50 năm. Giá thành rẻ, chi phí lắp đặt thấp hơn so với các loại ống khác. Độ chịu hoá chất cao ở nhiệt độ 0 - 40 độ C và các loại hoá chất axit, kiềm, muối. Nhưng loại ống này khả năng chống xâm thực kém, do đó trong thời gian sử dụng ngắn cần phải có biện pháp bảo vệ ống khỏi bị ăn mòn. Với tỉ trọng 1,4 g/cm3 độ dầy lớp mạ trên 35mm được sử dụng phương pháp mạ nhúng nóng, có thể uốn góc 900, độ kín khít 0,0051 (Mpa), cường độ uốn trên 400 Mpa và có thể kéo dài 18%.
Thanh Huyền
Theo