Thứ tư 05/02/2025 21:06 24h qua English RSS
Hotline: 094 540 6866
Trang chủ / Vật liệu /

Trăn trở mùa xây dựng

14:31 | 16/08/2012

So với 5 năm về trước, việc lựa chọn vật liệu xây dựng hiện nay (đặc biệt là vật liệu xây trát và keo dán gạch) trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Vì trên thị trường xuất hiện quá nhiều các nhãn hàng và các dòng sản phẩm khác nhau. Làm thế nào để khách hàng có được những lựa chọn đúng đắn cho ngôi nhà mơ ước của mình? Thạc sĩ Phạm Thị Lan Anh – TGĐ Công ty CP Bê tông, Xây dựng A&P trao đổi.

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại vật liệu khác nhau. Bên cạnh loại vữa truyền thống trộn tại chỗ thì có đến 3 nhãn hiệu vữa khô trộn sẵn và trên 30 loại keo dán gạch ốp lát…  Vậy theo bà, người dân phải làm thế nào để lựa chọn được đúng loại vật liệu mình cần?

Theo tôi, để lựa chọn vật liệu xây dựng, chúng ta nên chọn theo một số tiêu chí sau:

Thứ nhất: Chọn theo thương hiệu. Những nhãn hiệu vữa khô và keo dán gạch ốp lát uy tín là những sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền hiện đại theo công nghệ tiên tiến của thế giới, có công suất lớn. Những sản phẩm này có hệ thống phân phối rộng khắp và chất lượng đã được người tiêu dùng khẳng định. Ngoài ra, nên quan tâm đến các nhãn hiệu lớn có cung cấp dịch vụ tư vấn kỹ thuật trước và sau giai đoạn xây nhà.

Thứ hai là chọn theo tiêu chuẩn kĩ thuật của vật liệu. Cụ thể là: Loại keo dán gạch phù hợp với nhà dân dụng là keo dán gạch tiêu chuẩn loại C1. Đối với nhà cao tầng đòi hỏi chất lượng cao thì yêu cầu keo dán gạch loại C2. ( C1 & C2 là các chỉ số về cường độ bám dính tối thiểu của keo dán gạch theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 13007-2004)

  

Đối với vữa khô trộn sẵn thì nhà dân dụng nên chọn loại vữa khô trộn sẵn mác 75#, vùng nông thôn thì nên chọn loại mác 50# (75#, 50#  là các chỉ số về cường độ chịu nén tối thiểu của mẫu vữa chuẩn sau 28 ngày đóng rắn).

Những chỉ số C1, C2 hay 75#, 50# đều phải được ghi rõ trên vỏ bao, tuân thủ theo những qui định của nhà nước về tiêu chuẩn sản xuất vữa xây trát- TCVN 4314:2003 cũng như tiêu chuẩn sản xuất keo dán gạch  ISO 13007-2004 của Việt nam và quốc tế hiện nay.

Thứ ba là lựa chọn theo kinh phí. Tùy vào khả năng tài chính của người tiêu dùng mà lựa chọn những nhãn hàng phù hợp.

  

Kinh phí của các sản phẩm công nghệ cao có đắt hơn nhiều so với vữa truyền thống không, thưa bà?

Nếu xét về cơ bản thì chi phí cho 1 m3 xây và 1 m2 trát khi sử dụng vữa khô cao cấp nhãn hiệu Mova và vữa xi măng cát trộn sẵn tại công trường xấp xỉ bằng nhau vìtuy đơn giá vật liệu vữa khô Mova cao gấp 2 lần so với vữa xi măng cát trộn tại chỗ nhưng không hao phí vật liệu khi vận chuyển, bảo quản và thi công. Lại giảm được tiền lương công nhân xây trát và chi phí vệ sinh công trường cũng như vận chuyển phế thải (Bỏ hẳn 100% chi phí sàng cát). Ngoài ra, chi phí vật liệu xây trát và keo dán gạch chỉ chiếm khoảng 5-7% toàn bộ chi phí xây dựng của ngôi nhà. Nếu dùng vữa truyền thống hay các keo dán gạch giá rẻ, số tiền tiết kiệm được (nếu có) không nhiều, trung bình chỉ khoảng tầm 2 triệu đến 3 triệu cho mỗi căn nhà 200 m2 nhưng người tiêu dùng có thể phải lăn tăn về chất lượng dẫn đến không yên tâm trong thời gian sử dụng.

Xin cảm ơn bà về những thông tin quan trọng trên!

T.N (thực hiện)

Theo baoxaydung.com.vn

Từ khóa:
Cùng chuyên mục
  • Thanh Hóa: Đồng ý trả lại giấy phép khai thác khoáng sản và đóng cửa mỏ đất sét đồi làm gạch tuynel tại xã Vĩnh Hưng

    (Xây dựng) – Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa Lê Đức Giang vừa ký và ban hành Quyết định số 320/QĐ-UBND, về việc trả lại giấy phép khai thác khoáng sản và đóng cửa mỏ đất sét đồi làm gạch tuynel tại xã Vĩnh Hưng, huyện Vĩnh Lộc đã cấp phép khai thác cho Tổng Công ty Đầu tư Hà Thanh - Công ty Cổ phần.

  • Viện vật liệu xây dựng: Nghiên cứu đầu ngành về vật liệu

    (Xây dựng) - Với kết quả đạt được trong năm 2024, Viện Vật liệu xây dựng khẳng định vai trò là một trong những đơn vị khoa học đầu ngành về nghiên cứu vật liệu xây dựng, là đơn vị uy tín được các doanh nghiệp đặt niềm tin vào kết quả nghiên cứu.

  • Lối nào cho thị trường xi măng?

    (Xây dựng) – Năm 2024 tiếp tục là năm khó khăn với ngành Xi măng, các doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ chật vật, thị trường xi măng cung vượt cầu và cạnh tranh khốc liệt. Nhưng phải ghi nhận nỗ lực toàn ngành, trong khó khăn, các doanh nghiệp không lùi bước, càng đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, tiết giảm chi phí. “Ánh sáng cuối con đường” của năm 2024 đã gieo niềm tin, hy vọng năm 2025 tươi sáng hơn.

  • Phát triển bền vững ngành Vật liệu xây dựng

    (Xây dựng) - Để đảm bảo phát triển bền vững, góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của ngành Vật liệu xây dựng (VLXD), trong năm 2024, Vụ Vật liệu xây dựng đã triển khai thực hiện Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 26/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ xi măng, sắt thép và VLXD.

  • VINCEM: Nỗ lực vượt khó đổi mới sáng tạo

    (Xây dựng) - “Trong bối cảnh cả nước đang bứt phá, phát triển trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc; Với truyền thống 125 năm Ngày ra đời ngành Xi măng Việt Nam, 95 năm Ngày truyền thống và 45 năm thành lập VICEM, Tổng công ty kêu gọi toàn thể cán bộ, công nhân viên, người lao động tại công ty mẹ - VICEM và các đơn vị thành viên tiếp tục nỗ lực, cố gắng, năng động sáng tạo, nêu cao tinh thần đoàn kết, kỷ cương, hoàn thành xuất sắc các mục tiêu, nhiệm vụ trong năm 2025”, Tổng Giám đốc Lê Nam Khánh nhấn mạnh.

  • Sông Đà Cao Cường - Tiên phong sản xuất vật liệu xanh

    (Xây dựng) - Gần 18 năm xây dựng và phát triển, Sông Đà Cao Cường (SCL) trở thành thương hiệu uy tín trong nhiều lĩnh vực... góp phần quan trọng vào giải quyết bài toán môi trường cho các nhà máy nhiệt điện, phân bón hóa chất, đồng thời tạo ra nguồn nguyên liệu chất lượng cao phục vụ sản xuất trong nước và xuất khẩu, thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.

Xem thêm
...

Tin bài cuối cùng

Không còn dữ liệu để load