(Xây dựng) – Đến năm 2040, huyện Sơn Động sẽ là cửa ngõ phía Đông của tỉnh Bắc Giang, phát triển kinh tế dựa trên các thế mạnh về nông, lâm nghiệp, dịch vụ thương mại, du lịch, tâm linh sinh thái; có vị trí trung gian quan trọng kết nối giữa trung tâm phát triển kinh tế của tỉnh với Quảng Ninh và Lạng Sơn…
Khu du lịch tâm linh - sinh thái Tây Yên Tử. |
Có vị trí kết nối quan trọng
Theo Quyết định phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang đến năm 2040, tỷ lệ 1/25.000 của UBND tỉnh, phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch bao gồm toàn địa giới hành chính huyện Sơn Động gồm 2 thị trấn và 15 xã, trừ một phần diện tích thuộc xã Phúc Sơn. Quy mô diện tích lập quy hoạch khoảng 78.462,29ha. Quy mô dân số hiện trạng (năm 2022) khoảng 79.415 người, mật độ dân số 101 người/km².
Dự báo đến năm 2030 khoảng 102.000 người (trong đó dân số tăng tự nhiên và cơ học khoảng 87.000 người, dân số lưu trú từ công nghiệp, khách du lịch khoảng 15.000 người), tỷ lệ đô thị hóa khoảng 30%; dự báo đến năm 2040 khoảng 125.000 người (trong đó dân số tăng tự nhiên và cơ học khoảng 97.500 người, dân số lưu trú từ công nghiệp, khách du lịch khoảng 27.500 người), tỷ lệ đô thị hóa khoảng 40%.
Về tính chất, huyện Sơn Động sẽ là cửa ngõ phía Đông của tỉnh Bắc Giang, phát triển kinh tế dựa trên các thế mạnh về nông, lâm nghiệp, dịch vụ thương mại, du lịch, tâm linh sinh thái; là vị trí trung gian quan trọng kết nối giữa trung tâm phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Giang với tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Lạng Sơn; là vùng bảo tồn không gian sinh thái rừng, duy trì đa dạng sinh học và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh và quốc gia.
5 vùng phát triển
Trên cơ sở về tính đồng dạng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa của các đơn vị hành chính của huyện, phân thành 5 vùng phát triển bao gồm: Không gian vùng 1 là vùng đô thị trung tâm hành chính huyện lỵ. Quy mô khoảng 7.871,69ha, gồm thị trấn An Châu và 2 xã Vĩnh An, An Bá (thị trấn An Châu là trung tâm tiểu vùng). Đây là vùng phát triển đô thị trung tâm huyện lỵ và thương mại dịch vụ công cộng cấp vùng.
Không gian vùng 2 là vùng phát triển du lịch sinh thái, khai thác lâm nghiệp gắn liền bảo tồn hệ sinh thái rừng. Quy mô khoảng 20.814,26ha, gồm 4 xã Lệ Viễn, An Lạc, Vân Sơn, Hữu Sản (Trung tâm xã Vân Sơn là trung tâm tiểu vùng). Đây là cửa ngõ phía Bắc huyện gắn kết kinh tế với tỉnh Lạng Sơn phát triển du lịch sinh thái; là trung tâm nguyên liệu lâm sản đầu mối gắn với bảo tồn hệ sinh thái rừng.
Không gian vùng 3 là vùng phát triển công nghiệp chế biến lâm sản. Quy mô khoảng 19.328,87ha, gồm 3 xã Long Sơn, xã Dương Hưu và Thanh Luận (Đô thị mới Long Sơn là trung tâm tiểu vùng, hạt nhân đô thị mới). Đây là cửa ngõ phía Nam gắn kết với kinh tế tỉnh Quảng Ninh, phát triển dịch vụ - công nghiệp chế biến lâm sản.
Không gian vùng 4 là vùng phát triển du lịch tâm linh, nghỉ dưỡng và công nghiệp khai thác khoáng sản. Quy mô khoảng 17.993,25ha, gồm thị trấn Tây Yên Tử và xã Tuấn Đạo (thị trấn Tây Yên Tử là trung tâm tiểu vùng). Đây là trung tâm phát triển dịch vụ, du lịch tâm linh gắn với vùng cảnh quan thiên nhiên Tây Yên Tử và công nghiệp khai thác khoáng sản.
Một góc thị trấn Tây Yên Tử, huyện Sơn Động. |
Không gian vùng 5 là vùng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung kết hợp dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Quy mô khoảng 12.454,22ha, gồm 5 xã Yên Định, Cẩm Đàn, Giáo Liêm, Đại Sơn, Phúc Sơn (Trung tâm xã Cẩm Đàn là trung tâm tiểu vùng). Đây là trung tâm phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung kết hợp dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
Các trục hành lang kinh tế động lực gồm: Trục động lực Đông Tây là trục động lực thúc đẩy công nghiệp và giao thương vùng kết nối với tỉnh Lạng Sơn và các cửa khẩu trọng điểm khu vực phía Bắc thông qua Quốc lộ 31. Trục động lực Bắc - Nam là trục động lực thúc đẩy dịch vụ hỗ trợ, liên kết du lịch và thương mại dịch vụ thúc đẩy gắn kết kinh tế mạnh mẽ với tỉnh Quảng Ninh qua Quốc lộ 279.
Về định hướng phân bố không gian phát triển kinh tế, huyện Sơn Động sẽ được phân thành 7 không gian phát triển gồm: Không gian phát triển công nghiệp; không gian công nghiệp khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng thông thường; không gian phát triển nông nghiệp; không gian phát triển du lịch; không gian phát triển dịch vụ thương mại; không gian phát triển hệ thống hạ tầng xã hội; không gian các khu vực bảo vệ, kiểm soát đặc biệt, hạn chế phát triển.
Các nhóm dự án ưu tiên đầu tư gồm: Ưu tiên đầu tư xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí huyện nông thôn mới đối với các xã chưa đạt chuẩn, các tiêu chí huyện nông thôn mới và các dự án hạ tầng khung diện rộng, các công trình đầu mối đảm bảo kết nối các khu vực phát triển đô thị và nông thôn; ưu tiên các dự án đầu tư phát triển cho khu vực đô thị giữ vai trò chủ chốt (thị trấn An Châu, thị trấn Tây Yên Tử, đô thị mới Long Sơn…) khu vực các xã có cụm công nghiệp, khu di tích lịch sử... để làm động lực phát triển kinh tế của huyện. Các dự án chỉnh trang, nâng cấp công trình hạ tầng xã hội (công trình công cộng, công viên, cây xanh...) nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục và đào tạo…
Thân Nam
Theo