(Xây dựng) - Khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2014 quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở.
Ảnh minh họa. |
Theo đó, đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau đây: Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình; Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm; Được cấp giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của luật này và pháp luật về đất đai.
Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó; Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của luật này và pháp luật có liên quan.
Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở.
Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của luật này và pháp luật về xây dựng; Được bồi thường theo quy định của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.
Tiến Hào
Theo