(Xây dựng) - Bộ Xây dựng vừa có tờ trình số 69/TTr-BXD đề nghị Chính phủ công nhận thành phố Đồng Hới là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Bình.
Trước đó, ngày 21/7/2014, Bộ Xây dựng đã tổ chức Hội đồng thẩm định Đề án đề nghị công nhận thành phố Đồng Hới là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Bình. Căn cứ kết quả đánh giá của Hội đồng thẩm định liên ngành, Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định công nhận thành phố Đồng Hới là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Bình.
Thành phố Đồng Hới là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội khoa học kỹ thuật của tỉnh Quảng Bình, là trung tâm trung du lịch, trung chuyển của Vùng Bắc Trung Bộ. Đô thị Đồng Hới được công nhận đô thị loại III trực thuộc tỉnh vào ngày 28/10/2003.
Sau hơn 10 năm được công nhận là đô thị loại III, thành phố Đồng Hới đã đạt được nhiều thành tựu về phát triển đô thị, điều kiện sống của người dân đô thị được cải thiện và nâng cao. Chính quyền và nhân dân thành phố Đồng Hới đã tập trung, huy động mọi nguồn lực đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp, chỉnh trang đô thị, hoàn thiện hệ thống giao thông, phát triển cây xanh đường phố, xây dựng và phát triển hệ thống các trung tâm thương mại dịch vụ… phấn đấu xây dựng thành phố Đồng Hới trở thành đô thị loại II.
Việc công nhận thành phố Đồng Hới là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Bình phù hợp với thực trạng phát triển và sẽ tạo động lực quan trọng cho sự phát triển của thành phố trở thành trung tâm lớn về kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội của vùng Bắc Trung Bộ.
Theo 06 tiêu chuẩn được quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng về Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị, qua kiểm tra thực tế phát triển đô thị thành phố Đồng Hới, Hội đồng thẩm định đánh giá thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đủ tiêu chuẩn để được công nhận là đô thị loại II với số điểm trung bình là 87,84/100 điểm.
Thành phố Đồng Hới là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của Tỉnh; có các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của đô thị năm 2013: Tổng thu ngân sách trên địa bàn thành phố hưởng đạt 540,641 tỷ đồng; cân đối thu chi ngân sách là cân đối dư; thu nhập bình quân đầu người đạt 2.871,3 USD/người; mức tăng trưởng kinh tế trung bình giai đoạn 2010 – 2013 đạt 12,32%/năm; tỷ lệ hộ nghèo là 1,37%; tỷ lệ tăng dân số trung bình là 1,83%.
Tiêu chuẩn quy mô dân số toàn đô thị: Dân số toàn thành phố (bao gồm cả dân số quy đổi) là 160.325 người; dân số khu vực nội thành (kể cả quy đổi) là 120.232 người; tỷ lệ đô thị hóa đạt 75%. Tiêu chuẩn mật độ dân số: Mật độ dân số khu vực nội thành đạt 9.146 người/km2. Tiêu chuẩn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành đạt 87,53%. Tiêu chuẩn hệ thống công trình hạ tầng đô thị, về nhà ở: Diện tích sàn nhà ở bình quân khu vực nội thành đạt 17,58 m2 sàn/người; tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố đạt 99,97%.
Công trình công cộng (tính theo khu vực nội thành): Đất xây dựng công trình công cộng cấp khu ở đạt 3,2m2/người; chỉ tiêu đất dân dụng đạt 77,2m2/người; đất xây dựng công trình công cộng cấp đô thị đạt 6,41 m2/người; cơ sở y tế đạt 6,4 giường/1.000 dân; cơ sở đào tạo có 12 cơ sở; công trình văn hóa có 06 công trình; trung tâm thể dục thể thao có 16 công trình; trung tâm thương mại dịch vụ có 25 công trình.
Về hệ thống giao thông là đầu mối giao thông cấp quốc gia; tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng trong khu vực nội thành đạt 16,82; mật độ đường trong khu vực nội thị đạt 9,21km/km2; tỷ lệ phục vụ hành khách công cộng đạt 10,68%; diện tích đất giao thông/ dân số nội thị đạt 18,39 m2/người.
Tỷ lệ cấp nước sinh hoạt đạt khu vực nội thành đạt 121,1 (lít/người/ngày đêm); tỷ lệ dân số khu vực nội thành được cấp nước đạt 97,36%; tỷ lệ thất thoát nước đạt 16%.
Hệ thống thoát nước: Mật độ đường ống thoát nước chính khu vực nội thành đạt 4,3 km/km2; trạm xử lý nước thải sinh hoạt chưa đi vào hoạt động; tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng có trạm xử lý nước thải đạt 83,33%.
Tiêu chuẩn cấp điện sinh hoạt khu vực nội thành 803,55 kwh/người/năm; tỷ lệ đường phố chính khu vực nội thành được chiếu sáng là 100%; tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng đạt 55,59%. Tỷ lệ đất cây xanh toàn đô thị đạt 11,6 m2/người; đất cây xanh công cộng khu vực nội thành đạt 5,1 m2/người; tỷ lệ chất thải rắn, rác thải sinh hoạt khu vực nội thành được thu gom đạt 84,85%; tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội thành được xử lý (bằng công nghệ xử lý chính là đốt và chôn lấp thông thường) đạt 84,85%; chưa có nhà tang lễ khu vực nội thành.
Thành phố đã ban hành quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị năm 2013 và đang bước đầu triển khai thực hiện quản lý theo quy chế đã ban hành; thành phố có 04 khu đô thị mới được xây dựng đồng bộ; tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị/ tổng số đường chính khu vực nội thành đạt 20,62%; có 07 khu vực là không gian công cộng trong đô thị; có 09 công trình kiến trúc tiêu biểu cấp Quốc gia; tỷ lệ các công trình di sản, văn hóa lịch sử và kiến trúc tiêu biểu được trùng tu, tôn tạo đạt 100%.
Lê Mỹ
Theo