(Xây dựng) - Hiện nay, việc quản lý chất thải rắn nói chung và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng một cách hiệu quả có tác động trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của mỗi người dân. Để quản lý hiệu quả và xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý chất thải rắn và nhà vệ sinh công cộng, Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình quản lý chất thải rắn và nhà vệ sinh công cộng (QCVN 07- 9:2016/BXD).
Nhà máy xử lý chất thải Hạ Long xử lý rác thải theo công nghệ sinh học (ảnh Thanh Quân)
Tuân thủ đúng yêu cầu kỹ thuật
Quy chuẩn quy định rõ, công trình quản lý chất thải rắn phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và quy hoạch quản lý chất thải rắn đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong đó các công trình quản lý chất thải rắn và nhà vệ sinh công cộng phải đảm bảo về độ bền vững, ổn định và các yêu cầu vệ sinh môi trường trong suốt thời hạn sử dụng.
Công trình nhà vệ sinh công cộng phải phù hợp với cảnh quan chung của khu vực. Chiều cao thông thủy của của nhà vệ sinh công cộng tối thiểu 2,4 m. Tỷ lệ diện tích của các cửa sổ so với diện tích sàn xây dựng của nhà vệ sinh công cộng trên mặt đất không được nhỏ hơn 1: 8 để đảm bảo thông gió và lấy ảnh sáng tự nhiên. Vật liệu và kết cấu nhà phải đảm bảo yêu cầu về độ bền, ổn định trong quá trình vận hành và sử dụng. Sàn, tường nhà phải được thiết kế bằng loại vật liệu chống thấm nước, sàn chống trơn trượt, thuận tiện cho công tác vệ sinh.
Nhà vệ sinh công cộng phải có trang thiết bị chiếu sáng, thông gió, vệ sinh (xí, tiểu, bồn rửa), hệ thống cấp nước, thu gom nước thải và bể tự hoại trước khi được nối ra hệ thống thoát nước ngoài công trình. Đối với nhà vệ sinh di động vật liệu và kết cấu phải đảm bảo độ bền, ổn định, an toàn trong quá trình vận hành, sử dụng và thuận tiện cho việc vận chuyển trên đường. Buồng vệ sinh: chiều cao thông thủy không nhỏ hơn 2,1m, kích thước thông thủy trên mặt bằng không nhỏ hơn 1,0m.
Phải có đủ trang thiết bị vệ sinh, thông gió, chiếu sáng, đảm bảo yêu cầu sử dụng, vệ sinh môi trường. Đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng. Chu kỳ thông hút thu gom phân bùn từ cac bể tự hoại nhà vệ sinh công cộng không quá 01 năm. Bùn cặn từ nhà vệ sinh công cộng phải được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý tập trung.
Lựa chọn công nghệ phù hợp
Hiện nay, có nhiều công nghệ xử lý chất thải được áp dụng cho từng địa phương. Mỗi công nghệ lựa chọn phải phù hợp với điều kiện cụ thể, đảm bảo hiệu quả kinh tế - kỹ thuật và yêu cầu về môi trường. Để đáp ứng được điều kiện trên, quy chuẩn quy định cụ thể các yếu tố kỹ thuật khi áp dụng các công nghệ xử lý chất thải.
Đối với công nghệ xử lý cất thải rắn bằng công nghệ sinh học bao gồm các khu điều hành: Văn phòng, kho, phòng hóa nghiệm, phòng khách và khu vệ sinh. Khu xử lý gồm xưởng cơ điện, nhà tập kết rác thô, thiết bị cắt, nghiền, phân loại, đảo trộn, lên men, ủ chín, tái chế mùn, đóng bảo, kho chứa các sản phẩm thu hồi, hoặc tái chế từ chất thải rắn. Hạ tầng kỹ thuật bao gồm: cổm, hàng rào, đường, sân, bãi đỗ xe, cầu rửa xe, cấp nước, thu gom, và xử lý nước thải và nước rỉ rác, chiếu sáng, cây xanh, mặt nước, tiểu cảnh. Đối với công nghệ sinh học áp dụng cho xử lý chất thải rắn bao gồm: ủ sinh học với cấp khí tự nhiên hoặc cưỡng bức, chế biến chất thải rắn thành phân vi sinh; ủ sinh học yếm khí hoặc kỵ khí chế biến chất thải rắn thành phân vi sinh hoặc chuyển hóa thành khí sinh học.
Khi xử lý chất thải theo công nghệ đốt thì lò đốt chất thải phải kèm theo các thiết bị xử lý khói thải, xử lý nước thải phát sinh từ các quá trình công nghệ và thu hồi năng lượng. Tro, xỉ và các chất thải rắn khác phát sinh từ quá trình vận hành lò đốt phải được phân loại theo quy định tại QCVN 07:2009/BTNMT. Tro đốt chất thải nguy hại phải được chôn lấp ở các ô chôn lấp chất thải nguy hại trong bãi chôn lấp hợp vệ sinh hoặc chôn lấp trong bãi chôn lấp chất thải nguy hại. Ngoài ra, tro đốt chất thải thông thường có thể được tận dụng làm gạch và các sản phẩm lát nền đường, nền bãi...
Đối với xử lý chất thải bằng chôn lấp cần phải xây dựng đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật gồm cổng, hàng rào, đường, sân, bãi đỗ xe, cầu rửa xe, cấp nước, thu gom và xử lý nước thả̉i, chiếu sáng, cây xanh, mặt nước, tiểu cảnh. Khu điều hành phải có văn phòng làm việc, kho, phòng hóa nghiệm, phòng khách, khu vệ sinh. Khu chôn lấp có xưởng cơ điện, trạm cân, khu tiếp nhận, ô chôn lấp. Ngoài ra, nước rỉ rác từ các ô chôn lấp sau xử lý phải đảm bảo theo quy định về môi trường. Bãi chôn lấp phải lắp đặt hệ thống thu khí bãi rác, khi đóng ô chôn lấp chất thải rắn thông thường có quy mô lớn hơn hoặc bằng 65.000T/năm.
GS, TS Nguyễn Văn Liên - Chủ tịch Hiệp hội Môi trường đô thị và khu công nghiệp Việt Nam cho biết, hiện nay việc lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn (CTR) nào để áp dụng vào điều kiện cụ thể đang là bài toán khó cho chính quyền các địa phương. Tuy nhiên, việc lựa chọn công nghệ xử lý chất thải như thế nào để xây dựng đồng bộ các hạng mục công trình cho đúng tiêu chuẩn kỹ thuật là rất quan trọng. Khi các công trình quản lý chất thải rắn được đồng bộ sẽ phát huy hiệu quả cho công tác xử lý chất thải.
Thành Luân
Theo