(Xây dựng) - Ngày 14/11/2013, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định 2211 về Quy hoạch quản lý chất thải rắn lưu vực sông Cầu đến năm 2020. Báo Xây dựng trích đăng nội dung chính của quyết định như sau:
Phạm vi quy hoạch
Lưu vực sông Cầu trong Quyết định này bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính các tỉnh, thành phố: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hải Dương.
Quan điểm quy hoạch
Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Quy hoạch sử dụng đất; Quy hoạch xây dựng các tỉnh thuộc lưu vực sông Cầu; Đề án tổng thể bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái, cảnh quan lưu vực sông Cầu tại Quyết định số 174/2006/QĐ-TTg ngày 28/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ; Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ; các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch quản lý chất thải rắn lưu vực sông Cầu được lập trên cơ sở từng bước đóng cửa các bãi chôn lấp chất thải rắn không hợp vệ sinh và quá tải bảo đảm giải quyết ô nhiễm môi trường, phát triển bền vững. Xây dựng đồng bộ các khu xử lý chất thải rắn cấp vùng tỉnh và hệ thống thu gom, vận chuyển phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.
Chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn; việc thu gom, tái sử dụng, tái chế được ưu tiên xử lý bằng công nghệ tiên tiến, phù hợp. Hạn chế tối đa việc chôn lấp chất thải rắn nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và bảo vệ môi trường. Chất thải rắn nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định bảo đảm không phát tán ra môi trường. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng và quản lý các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
Mục tiêu quy hoạch
Cụ thể hóa Đề án tổng thể bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái, cảnh quan lưu vực sông Cầu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 174/2006/QĐ-TTg ngày 28/7/ 2006. Dự báo tổng lượng chất thải rắn phát sinh, xác định phương thức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn; xác định các khu xử lý chất thải rắn vùng tỉnh và phạm vi phục vụ đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải rắn cho lưu vực sông Cầu. Nâng cao hiệu quả quản lý tổng hợp chất thải rắn, cải thiện chất lượng môi trường, bảo đảm sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững trong lưu vực. Làm cơ sở cho việc triển khai các dự án đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn các tỉnh thuộc lưu vực sông Cầu.
Nội dung quy hoạch
Các chỉ tiêu quy hoạch tính toán căn cứ theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn theo phạm vi phục vụ của các khu xử lý chất thải rắn trên từng địa bàn. Phương thức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn được lựa chọn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội; giao thông, địa hình đặc thù của khu vực và năng lực thu gom, vận chuyển của địa phương, đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường.
Phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường từ các nguồn thải được phân loại tại nguồn thành các loại: Chất thải hữu cơ (rau quả, thức ăn thừa...); chất thải vô cơ có thể tái sử dụng, tái chế (giấy, nhựa, kim loại ...) phù hợp với công nghệ xử lý chất thải rắn. Tăng cường tái sử dụng chất thải rắn phát sinh nhằm hạn chế chất thải rắn cần phải xử lý. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn…): Chất thải rắn được thu gom hàng ngày từ nơi phát sinh tới các điểm tập kết, từ đó được vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn. Ở khu dân cư nông thôn: Thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn hàng ngày hoặc cách ngày đến điểm tập kết thôn, xã và được vận chuyển đến khu xử lý chất thải rắn cấp huyện hoặc thực hiện theo quy hoạch nông thôn mới đã được phê duyệt.
Thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp, làng nghề: Chất thải rắn được thu gom, vận chuyển từ trạm tập trung của các khu, cụm công nghiệp; điểm tập kết của các làng nghề hoặc trực tiếp từ cơ sở sản xuất đến các khu xử lý chất thải rắn vùng tỉnh theo quy hoạch. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn xây dựng: Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng với các đơn vị có chức năng thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn xây dựng đến khu xử lý theo quy hoạch, đảm bảo các yêu cầu an toàn và vệ sinh môi trường.
Phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn nguy hại từ các nguồn thải được phân loại, bảo quản, lưu giữ, thu gom, vận chuyển tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn vệ sinh môi trường; thực hiện theo quy định về quản lý chất thải rắn nguy hại. Chủ nguồn thải phát sinh chất thải rắn nguy hại có trách nhiệm ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý theo đúng quy định. Quy hoạch các khu xử lý chất thải rắn bố trí ở ngoài phạm vi đô thị, cuối hướng gió chính, cuối dòng chảy của sông, suối và phải được trồng cây xanh cách ly.
Chất thải rắn y tế nguy hại được xử lý tại các khu xử lý chất thải rắn vùng tỉnh phù hợp với Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025 (tại Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ).
Công nghệ xử lý chất thải rắn được lựa chọn phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội; khả năng phân loại, tính chất, thành phần chất thải rắn của từng địa phương. Công nghệ tái chế có sản phẩm phù hợp với thị trường tiêu thụ của mỗi địa phương. Ưu tiên các công nghệ trong nước, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Công nghệ áp dụng đối với chất thải rắn thông thường: Công nghệ chế biến phân vi sinh, công nghệ đốt, công nghệ tái chế, công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh... Công nghệ áp dụng đối với chất thải rắn nguy hại: Công nghệ xử lý lý hóa, công nghệ đốt, công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh... Ước tính vốn đầu tư triển khai quy hoạch quản lý chất thải rắn các tỉnh thuộc lưu vực sông Cầu đến năm 2020 là: 10.000 tỷ đồng. Nguồn vốn đầu tư: Vốn ngân sách nhà nước; Vốn ODA, vốn tài trợ nước ngoài; Vốn tín dụng đầu tư; Vốn từ các nhà đầu tư trong, ngoài nước; Vốn huy động từ các thành phần kinh tế khác...
Dự án ưu tiên đầu tư
Tỉnh Bắc Kạn đầu tư khu xử lý chất thải rắn thị xã Bắc Kạn quy mô 12,7ha. Thái Nguyên đầu tư mở rộng khu xử lý chất thải rắn thành phố Thái Nguyên quy mô 43ha; Xây dựng khu xử lý chất thải rắn huyện Phổ Yên quy mô 28ha. Vĩnh Phúc xây dựng khu xử lý chất thải rắn huyện Bình Xuyên quy mô 6ha; Xây dựng khu xử lý chất thải rắn huyện Vĩnh Tường quy mô 6ha; Xây dựng khu xử lý chất thải rắn huyện Tam Dương quy mô 6ha. Bắc Giang đầu tư mở rộng khu xử lý chất thải rắn thành phố Bắc Giang quy mô 35ha, cải tạo hệ thống xử lý nước rỉ rác đảm bảo hợp vệ sinh môi trường; Xây dựng khu xử lý chất thải rắn huyện Tân Yên quy mô 37ha. Bắc Ninh đầu tư mở rộng khu xử lý chất thải rắn huyện Quế Võ, quy mô 60ha; Xây dựng khu xử lý chất thải rắn huyện Lương Tài quy mô 60ha. Hải Dương đầu tư mở rộng khu xử lý chất thải rắn huyện Thanh Hà quy mô 30ha; Xây dựng khu xử lý chất thải rắn huyện Gia Lộc quy mô 10ha.
Đánh giá môi trường chiến lược
Thu gom và xử lý chất thải rắn thông thường và nguy hại đảm bảo các yêu cầu vệ sinh môi trường. Xây dựng các khu xử lý chất thải rắn và áp dụng các công nghệ phù hợp để xử lý triệt để chất thải rắn; hạn chế, xóa bỏ các điểm tập kết và các bãi chôn lấp chất thải rắn không hợp vệ sinh nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải tạo môi trường trong lưu vực sông Cầu. Góp phần bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng dân cư và sự phát triển bền vững của các đô thị, các khu công nghiệp trong lưu vực sông Cầu. Tuy nhiên, hoạt động của các xe vận chuyển chất thải rắn có nguy cơ gây ô nhiễm không khí, tiếng ồn, ảnh hưởng đến an toàn giao thông... Quá trình xây dựng các khu xử lý chất thải rắn sẽ gây ra các tác động tới môi trường và ảnh hưởng tới cộng đồng. Quá trình vận hành các khu xử lý có thể sẽ gây tiếng ồn, bụi ô nhiễm môi trường... Hoạt động vận chuyển, tại các điểm tập kết, trạm tập trung và vận hành các khu xử lý chất thải rắn có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường (phân tán khí độc, chất độc hại, nước thải ra môi trường,...), gây ô nhiễm môi trường nếu quy trình vận hành không đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường.
Để giảm thiểu tác động đến môi trường cần có giải pháp thiết kế, công nghệ hợp lý bảo đảm xử lý chất thải rắn theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường. Xây dựng các biện pháp thi công giảm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, tiếng ồn; các phương tiện vận chuyển, thi công cơ giới trên công trường và dọc tuyến đường vận chuyển. Các biện pháp an toàn và phòng chống tai nạn, sự cố trong quá trình xây dựng. Xây dựng và thực hiện đúng các quy định về thu gom, vận chuyển và vận hành khu xử lý chất thải rắn. Các dự án khi triển khai phải thực hiện đánh giá tác động môi trường và các biện pháp hỗ trợ khác. Thực hiện các biện pháp thu gom và xử lý khí thải, nước thải và khói bụi từ các khu xử lý, bãi chôn lấp chất thải rắn và các biện pháp giảm thiểu theo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt. Xây dựng kế hoạch, chương trình quan trắc chất lượng môi trường không khí, nước mặt, nước ngầm và đất. Cảnh báo các sự cố môi trường và đề xuất các giải pháp phòng chống giảm thiểu các ảnh hưởng xấu tới môi trường. Nâng cao năng lực quản lý và vận hành các khu xử lý chất thải rắn.
Theo