(Xây dựng) - Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng (Hội đồng) vừa kiểm tra hiện trường thi công và làm việc với các bên tham gia xây dựng công trình Thủy điện Đồng Nai 5. Hội đồng có ý kiến như sau:
Các hạng mục tuyến áp lực đã hoàn thành công tác đào đất đá, vai trái đập đã hoàn thành bê tông CVC đang thực hiện thi công bê tông RCC từ cao trình 228,0m đến 259,8m đạt khối lượng tương ứng 31,5% khối lượng TK, hiện công tác bê tông RCC đang tạm dừng do mỏ đá không đủ trữ lượng cung cấp cho công trường; vai phải đập đang thực hiện bê tông CVC đạt 70% khối lượng TK; đập tràn đang thi công bê tông CVC khoang 1 được 25% khối lượng; công tác khoan phụt khu vực lòng sông, vai trái và vai phải đang thực hiện khối lượng khoan phụt gia cố được 6.133/7.660m tương ứng 80,1% khối lượng TK, chống thấm được 4.733/8.465m tương ứng 55,9% khối lượng TK.
Các hạng mục tuyến năng lượng, nhà máy cơ bản hoàn thành công tác đào đất đá, công tác phun vữa gia cố - lưới thép được 37,3% khối lượng TK; khoan neo anker được 30% khối lượng TK; cửa nhận nước đang thực hiện công tác bê tông cốt thép đường ống được 7,7% khối lượng TK; kênh xả đã thực hiện công tác đào đất đá được 80% khối lượng TK.
Thông qua kiểm tra hiện trường, hồ sơ chất lượng và báo cáo của chủ đầu tư, các phần việc đã thi công cơ bản phù hợp với yêu cầu thiết kế. Tuy nhiên, còn một số vấn đề tồn tại cần khắc phục: Tại bờ phải kênh xả, hệ thống khe nứt phân bố dễ gây trượt vào lòng kênh nhưng chưa có biện pháp gia cố xử lý; Công tác thi công bê tông RCC đập dâng chưa đúng chỉ dẫn kỹ thuật như bề mặt lớp rải bê tông san đầm không đều, lồi lõm nhiều, bảo dưỡng, xử lý bề mặt bê tông chưa đúng yêu cầu (phun trực tiếp nước lạnh lên bề mặt bê tông, chưa vệ sinh, đánh xờm bề mặt bê tông khe lạnh...); việc chậm cung cấp vật liệu đá phục vụ thi công bê tông RCC sẽ tăng khối lượng xử lý khe lạnh cũng sẽ gây khó khăn cho việc đảm bảo chất lượng bê tông RCC; Việc thi công ống thoát nước tại các vị trí khe nhiệt chưa quan tâm đến công tác bảo vệ lỗ chờ thu nước dễ gây tắc ống trong quá trình thi công bê tông RCC.
Chủ đầu tư và các bên tham gia đã tổ chức quản lý chất lượng và lập hồ sơ quản lý chất lượng. Tuy nhiên, còn một số tồn tại cần phải khắc phục:
Việc phân chia đới phong hóa trong công tác mô tả địa chất hố móng chưa phù hợp với quy định, thiếu đới phong hóa trung bình, không mô tả đầy đủ các hệ thống khe nứt, đặc biệt là các khe nứt bậc VII trong các bản đồ mô tả địa chất, các mặt cắt địa chất không thể hiện các thế nằm của đá, các đứt gãy và khe nứt;
Chưa thực hiện khoan nõn bê tông RCC hiện trường, chưa thí nghiệm kiểm tra cường độ kéo, kéo mặt lớp, mô đun đàn hồi…để đánh giá chất lượng bê tông;
Công tác kiểm soát chất lượng bê tông tại trạm trộn của nhà thầu chưa tốt, bê tông trộn không đồng nhất vẫn có nhiều mẻ bê tông khô hoặc quá ướt, kiểm soát vật tư đầu vào chưa chặt chẽ, thiếu cơ sở pháp lý nguồn gốc cát nhập vào công trường…;
Thiếu số liệu tổng hợp kết quả theo dõi thí nghiệm khoan phụt xi măng như chiều sâu đoạn thí nghiệm, lượng tiêu hao xi măng/md…; chưa tiến hành thí nghiệm ép nước kiểm tra đoạn tiếp giáp lớp bê tông phản áp và bề mặt nền đá;
Chưa quan tâm đến công tác bảo vệ cáp tín hiệu và thiết bị quan trắc trên công trường, đã xảy ra tình trạng đứt cáp trong khi thi công; số liệu quan trắc thu thập được chỉ dưới dạng số liệu thô chưa được chuyển đổi phục vụ công tác phân tích, đánh giá các chỉ số quan trắc; chưa cập nhật các số liệu liên quan khi đo như nhiệt độ vữa bê tông, nhiệt độ không khí, mực nước thượng hạ lưu, thời gian lắp đặt, thời gian ghi đo…
Công tác đảm bảo an toàn trong thi công và vệ sinh môi trường vẫn chưa được quan tâm, đất đá thải đổ không đúng nơi quy định, chưa thực hiện đầy đủ các biện pháp chống bụi, lắp đặt thông gió, chiếu sáng tại công trường;
Việc lập bản vẽ thi công còn chậm, chưa kịp thời, chất lượng bản vẽ chưa cao, chưa kiểm tra, kiểm soát kỹ trước khi phát hành.
Hội đồng yêu cầu đối với chủ đầu tư: kiểm tra, theo dõi và kịp thời gia cố xử lý những vị trí có nguy cơ sạt trượt tại kênh xả; Tăng cường công tác quản lý, giám sát chất lượng thi công bê tông RCC, kiểm soát chặt vật tư đầu vào, bê tông tại trạm trộn...lưu ý việc xử lý khe lạnh, bảo dưỡng bê tông, thoát nước khe nhiệt đảm bảo đúng yêu cầu chỉ dẫn kỹ thuật; Rà soát, hoàn thiện hồ sơ mô tả địa chất theo đúng yêu cầu, báo cáo địa chất phải có đủ biên bản kiểm tra, bản vẽ mô tả địa chất tổng thể, có đánh giá, nhận xét cụ thể, số liệu, ảnh chụp minh chứng...; Khẩn trương thực hiện công tác khoan nõn bê tông, thí nghiệm kiểm tra để có đủ cơ sở đánh giá chất lượng bê tông các hạng mục đã thi công; tổng hợp, bổ sung đầy đủ số liệu theo dõi kết quả thí nghiệm khoan phụt xi măng… Thường xuyên kiểm tra chất lượng bề mặt thượng lưu khi tháo dỡ cốp pha để kịp thời xử lý rỗ, nứt bề mặt gây thấm, đồng thời nghiên cứu phương án dán các khe nhiệt chống thấm khi tích nước; Quan tâm công tác bảo vệ cáp tín hiệu và thiết bị quan trắc, thực hiện phân tích đánh giá số liệu quan trắc phục vụ công tác theo dõi, giám sát chất lượng công trình; đảm bảo an toàn thi công và thực hiện đầy đủ các biện pháp chống bụi, lắp đặt thông gió, chiếu sáng và vệ sinh môi trường tại công trường.
Dự án có công suất thiết kế 150MW. Khi Dự án hoàn thành, mỗi năm sản lượng điện của Nhà máy thủy điện nàyđạt khoảng 616 triệu kWh, cung cấp cho hệ thống điện Quốc gia và cho ngành công nghiệp khai thác, sản xuất bauxite - nhôm tại địa bàn hai tỉnh Đăk Nông. Dự án được Chính phủ cho phép Tổng Công ty Sông Đà làm Tổng thầu xây lắp công trình. TKKT-TDT đã được Chủ đầu tư phê duyệt làm cơ sở triển khai thực hiện dự án. Đơn vị lập TKKT- TDT Dự án Thủy điện Đồng Nai 5 là Công ty Cổ phần đầu tư Xây dựng Điện 2; Đơn vị thẩm tra là Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Điện 1. |
Hải Đăng
Theo