(Xây dựng) - Bà Nguyễn Thị Phương Thảo (Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải đáp một số thắc mắc về điều kiện, thẩm quyền cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ và việc xác định công trình được miễn giấy phép xây dựng.
Ảnh minh họa.
Theo bà Thảo tham khảo tại Điều 103 Luật Xây dựng có quy định, UBND cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II… và UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã…
Tuy nhiên, theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, đồng thời theo phân cấp tại Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 của Bộ Xây dựng thì, nhà ở riêng lẻ trên 7 tầng là công trình cấp II.
Bà Thảo hỏi, vậy, thẩm quyền cấp phép xây dựng đối với công trình nhà ở riêng lẻ trên 7 tầng thuộc cấp nào? Nếu cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng cho công trình nhà ở riêng lẻ trên 7 tầng thì có trái với quy định của Luật Xây dựng không?
Về điều kiện xem xét cấp giấy phép xây dựng, theo quy định tại Khoản 2, Điều 91 Luật Xây dựng thì một trong những điều kiện để xem xét cấp giấy phép xây dựng là phải phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được duyệt.
Bà Thảo đề nghị cơ quan chức năng giải đáp, trường hợp tổ chức hoặc cá nhân có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích sử dụng đất là đất ở thì có được xem xét cấp giấy phép xây dựng công trình dịch vụ, thương mại,… phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất được duyệt mà không phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất không?
Thực tế tại địa phương của bà Thảo có một số công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; tuy nhiên, những công trình này thuộc quy hoạch chuyên ngành đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc phê duyệt (áp dụng cho công trình được cơ quan Nhà nước xác nhận phù hợp với quy hoạch chuyên ngành đó) như: Trang trại chăn nuôi, trạm kinh doanh xăng dầu, trạm dừng chân, cửa hàng bách hóa nhỏ, motel... (quy mô diện tích dưới 5ha).
Bà Thảo hỏi, các công trình nêu trên có thuộc diện được miễn giấy phép xây dựng không? Đồng thời, việc quy định các công trình xây dựng ở nông thôn nằm dọc tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và các tuyến đường đã có quy hoạch là tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ thuộc diện phải cấp giấy phép xây dựng có phù hợp với quy định pháp luật không?
Bộ Xây dựng trả lời các vấn đề bà Thảo hỏi như sau:
Về thẩm quyền cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ, theo quy định tại Khoản 3, Điều 103 Luật Xây dựng năm 2014 thì “UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này”. Do đó, UBND cấp tỉnh được phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng cho công trình nhà ở riêng lẻ có quy mô cấp II.
Đối với điều kiện xem xét cấp giấy phép xây dựng, tổ chức hoặc cá nhân có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích sử dụng đất là đất ở, nếu xây dựng công trình dịch vụ, thương mại thì phải làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất trước khi cấp giấy phép xây dựng.
Theo quy định tại Điểm k, Khoản 2, Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 thì công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng.
Tuy nhiên, một số công trình đặc thù như trạm kinh doanh xăng dầu, cửa hàng bách hóa, sản xuất vật liệu xây dựng, … khi xây dựng tại khu vực này dù được miễn giấy phép xây dựng nhưng phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
PV
Theo